Năm | Sự kiện quan trọng | # J | # ACL | Xuống hạng |
---|
1989 | - JFA thành lập một ủy ban đánh giá giải chuyên nghiệp.
| |
1990 | - Ủy ban đánh giá tiêu chuẩn cho các câu lạc bộ chuyên nghiệp
- 15 tới 20 câu lạc bộ từ Japan Soccer League đăng ký là thành viên của giải đấu chuyên nghiệp
|
1992 | |
1993 | - J.League chính thức khởi tranh mùa giải đầu tiên
| 10 | | |
1994 | | 12 | | |
1995 | - Hai câu lạc bộ tiếp theo lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản: Cerezo Osaka và Kashiwa Reysol
- Hệ thống tính điểm được giới thiệu lần đầu tiên: một câu lạc bộ nhận 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận thua penalty, và 0 điểm cho một trận thua thông thường hoặc sau hiệp phụ.
| 14 | | |
1996 | - Hai câu lạc bộ tiếp theo lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản: Kyoto Purple Sanga và Avispa Fukuoka
- Giải đấu áp dụng thể thức một lượt
- Lượng khán giả trung bình J.League thấp kỷ lục 10,131
| 16 | | |
1997 | - Câu lạc bộ tiếp theo lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản: Vissel Kobe
- Giải đấu trở lại thể thức hai giai đoạn
- Hệ thống tính điểm thay đổi: một câu lạc bộ nhận 3 điểm cho một trận thắng thông thường, 2 điểm khi thắng sau hiệp phụ, 1 điểm sau khi thắng bằng penalty, và 0 điểm cho một trận thua.
| 17 | | |
1998 | - Câu lạc bộ tiếp theo lên hạng từ Giải bóng đá Nhật Bản: Consadole Sapporo
- Yokohama Flügels thông báo rằng họ sẽ hợp nhất với đội cùng thành phố Yokohama Marinos vào mùa giải 1999
- Công bố Tầm nhìn Trăm năm J.League
- Thông báo hợp nhất hai giải đấu bắt đầu từ mùa 1999
- Tổ chức Giải Lên hạng J.League để xác định đội lên / xuống hạng. Kết quả, Consadole Sapporo trở thành đội đầu tiên xuống hạng.
| 18 | | |
1999 | - Yokohama Marinos hợp nhất cùng Yokohama Flügels và trở thành Yokohama F. Marinos
- Sút luân lưu được loại bỏ ở cả hai hạng đấu; tuy nhiên, bàn thắng vàng trong hiệp phụ vẫn còn
- The points system changes: một câu lạc bộ nhận 3 điểm cho một trận thắng thông thường, 2 điểm khi thắng sau hiệp phụ, và 1 điểm cho một trận hòa
- Giải bóng đá Nhật Bản (cũ) được tổ chức lại, trở thành giải thứ 3 Giải bóng đá Nhật Bản.
Ghi chú: Để phân biệt giữa giải cũ và JFL hiện tại, giải JFL is được gọi là Giải bóng đá Nihon ở Nhật Bản. | 16 | | 2 |
2000 | | 16 | | 2 |
2001 | | 16 | | 2 |
2002 | | 16 | 2 | 2 |
2003 | - Hiệp phụ được loại bỏ tại giải Hạng 1 và hệ thống tính điểm 3–1–0 được sử dụng
| 16 | 2 |
2004 | | 16 | 2 | 0.5 |
2005 | - J.League Hạng 1 mở rộng lên 18 đội
- J.League Hạng 1 thi đấu mùa giải đơn
| 18 | 2 | 2.5 |
2006 | | 18 | 2 | 2.5 |
2007 | - Đội vô địch J.League tham dự FIFA Club World Cup với tư cách chủ nhà trong hai mùa giải kế tiếp
Ghi chú: Nếu một câu lạc bộ Nhật Bản vô địch AFC Champions League, chủ nhà sẽ mất quyền này.- Urawa Red Diamonds trở thành câu lạc bộ đầu tiên vô địch AFC Champions League kể từ khi khai sinh giải đấu được đổi tên năm 2002.
| 18 | 2 | 2.5 |
2008 | | 18 | 2 + 1 | 2.5 |
2009 | - Bốn câu lạc bộ tham dự AFC Champion League.
- Bổ sung suất ngoại binh thứ 4, là cầu thủ AFC
- Trận tranh Lên/Xuống hạng J. League được loại bỏ và câu lạc bộ xếp thứ 16 xuống hạng luôn.
| 18 | 4 | 3 |
2010 | | 18 | 4 | 3 |
2011 | - Đội vô địch J.League tham dự FIFA Club World Cup với tư cách chủ nhà một lần nữa trong hai mùa giải kế tiếp
| 18 | 4 | 3 |